Sunday, January 8, 2012

BỒ TÁT GIỚI


S: Bodhisattva- sila.

Giới luật dành cho người tu xuất gia hay tại gia phát nguyện tu hạnh  ¦  Bồ Tát. Kinh Phạm võng (Brahmajàla- Sútra (S)) phân biệt có mười giới trọng (nặng) và 48 giới khinh (nhẹ). Mười giới trọng là:
1.     Giết hại sinh mạng
2.     Trộm cắp
3.     Tà dâm
4.     Nói dối
5.     Say rượu hoặc các chất ma túy
6.     Nói xấu bốn chúng
7.     Khen mình chê người
8.     Ganh tỵ
9.     Hờn giận và ác ý
10. Hủy báng Tam Bảo.

Giới Bồ tát cúng gọi là Đại thừa giới hay Tam tụ tịnh giới (ba nhóm giới thanh tịnh) hay Viên đốn giới (viên= tròn đầy, đốn= nhanh chóng). Khác với giới luật của Tiểu thừa, giới luật Bồ tát cốt giữ nơi tinh thần hơn là ở phương diện hình thức. Trong Tiểu thừa, người phạm trọng giới sẽ dẫn đến việc bị trục xuất ra khỏi Tăng già; trong Đại thừa thì không thế, nếu phạm giới vì làm lợi ích cho một chúng sinh khác thì có thể sám hối.
 ¦  Giới,  ¦  Ngũ giới.

BỒ TÁT NGUYỆN


S: pranidhàna

Thệ nguyện của người tu hạnh Bồ Tát cầu giác ngộ và độ thoát chúng sanh. Nghĩa là phát nguyện cầu thành Phật để cứu độ chúng sanh. Sự phát nguyện (hay tâm niệm) đó gọi là ¦Bồ Đề Tâm. Khi vừa phát tâm như vậy thì chúng ta liền trở thành một Sơ phát tâm Bồ Tát. Hành giả Bồ Tát phải tích cực hành Bồ Tát hạnh (Bồ Đề Tâm hạnh).
S: Bodhicaryava – tàra), nghĩa là mỗi hành động, mỗi lời nói, mỗi ý niệm đều hướng về chúng sanh, vì lợi ích chúng sanh.


CN nghe giảng phát bồ đề tâm hoài mà khg hiểu lắm ,giờ đọc này mới hiểu .....thì ra phát bồ đề tâm là sống vì mọi người thôi ,nhưng gặp nhiều người bất thiện  qúa khg biết mình sống tốt với họ nổi khg ???

BỒ TÁT THẬP ĐỊA


S: Bodisattva – dasabhumi.

Mười quả vị tu chứng của Bồ Tát:

1.     Hoan Hỉ Địa (Pramudita.S). Tâm ý hoan hỉ vì đã bước vào con đường tiến đến Phật quả, hành giả bắt đầu thấy được tánh Không của ngã và pháp. Tương ứng với quả Dự Lưu. Đã phát Bồ Tát Tâm và phát nguyện Bồ Tát đạo. Thực hành hạnh bố thí, không mong cầu phước đức.
2.     Ly Cấu Địa: (vimalà). Xa rời phiền não cấu nhiễm. Thực hành Thập thiện và Thiền định, hành giả đạt được giới hạnh thanh tịnh, giới đức viên mãn. Tương ứng với quả Nhất Lai.
3.     Phát Quang Địa: (Prabhà- kàri). Do tu tập Tứ Vô Lượng Tâm. Tương ứng với quả Bất Lai. Thấu hiểu vạn vật vô thường. Phát triển hạnh nhẫ nhục, chịu đựng mọi khó khăn để cứu độ chúng sinh. Diệt trừ tam đọc Tham, Sân, Si. Đạt được Tứ Thiền.
4.     Diệm Tuệ Địa (arcismati). Do tinh tấn tu tập 37 phẩm trợ đạo viên mãn mà trí tuệ trở nên rực rỡ.
5.     Cực Nan Thắng Địa (sadurjàya) Đạt được một cách khó khă. Bồ Tát nhập Thiền định đạt trí tuệ thấu hiểu Tứ diệu Đế và Nhị Đế. Dẹp hết mọi nghi ngờ và lưỡng lự.
6.     Hiệu Tiền Địa: (abhimukhì). Chân như hiển hiện. Ba quả vị 4,5,6 tương ứng với quả vị A La Hán. Bồ Tát liễu ngộ mọi pháp là vô tướng, vô sanh, vô phân biệt. Thấu hiểu lý Thập nhị nhân duyên và tánh Không. Ở quả vị này Bồ Tát có thể nhập Niết Bàn thường trụ vì đã hoàn thành trí tuệ vô thượng. Tuy nhiên vì lòng từ bi đối với chúng sanh. Ngài chỉ nhập Niết Bàn Vô Trụ, không còn bị luân hồi sanh từ ràng buộc nữa.
7.     Viễn Hành Địa: (dùrangà – mà). Đi xa. Bồ Tát đầy đủ khả năng phương tiện thiện xão tùy thuận hướng dẫn chúng sinh trên đường giải thoát.
8.     Bất Động Địa (acalà). Không bị dao động bởi các phiền não. Hiểu rõ các pháp đều vô sinh. Bồ Tát được thọ ký lúc nào và ở đâu thành Phật. Ngài có khả năng hồi hướng công đức cho chúng sanh.
9.     Thiên Tuệ Địa: (sàdhumatì). Thành tựu trí tuệ biện tài vô ngại, giáo hóa đọ chúng sinh, xét đoán được chúng sinh nào đáng được độ hoặc chưa đáng được độ
10. Pháp Vân Địa (dharmame – ghà). Trí tuệ và đại Hạnh viên mãn. Pháp thân của Bồ Tát hoàn thành. Ngài ngự trên tòa sen ở cung trời Đâu Suất có vô sở Bồ Tát ở chung quanh. Những Bồ Tát ở quả vị này như Văn Thù và Di Lặc.

Saturday, January 7, 2012

BỐN HẠNG NGƯỜI


Phật dạy có bốn hạng người có mặt trên thế gian này:

1.     Hạng người chuyên làm khổ mình: Hàng người chỉ biết sống một cuộc đời lêu lổng, lười biếng, cờ bạc rượu chè…
2.     Hạng người chuyên làm khổ người: đó là người xấu xa độc ác, lường gạt, sát hại người khác…
3.     Hạng người làm khổ mình và khổ người: hạng người sống không có nhân nghĩa, không có lý tưởng.
4.     Hạng người không làm khổ mình, không làm khổ người: hàng người biết sống đạo đức, biết sống đem lại an vui, hạnh phúc cho mình và cho người. (Tăng chi bộ kinh).