Wednesday, June 11, 2014

Thực phẩm của tương lai - Thức ăn không gluten

Thực phẩm của tương lai - Thức ăn không gluten
Công bố của các nhà nghiên cứu vừa tại Hội chợ về các loại thực phẩm có lợi cho sức khoẻ ở Canada cho biết, ngày nay, những thực phẩm tốt cho sức khoẻ được người tiêu dùng lựa chọn không phải là những thực phẩm ít dầu mỡ, thực phẩm không biến đổi gen, hay được sản xuất theo phương pháp hữu cơ mà người ta quay sang lựa chọn những loại thực phẩm không có gluten, đó là loại thực phẩm có hàm lượng đường và chất béo rất thấp.
Thực phẩm không có gluten- lựa chọn của tương lai
Thực phẩm không có gluten- lựa chọn của tương lai
Thực phẩm của tương lai - Thức ăn không gluten
Như các loại thực phẩm như yến mạch, hạt kê, đậu nành, bắp, đậu, khoai, các loại thịt, cá, gia cầm... Chế độ ăn không gluten đã được chứng minh có lợi cho sức khỏe và giảm cân.

TH (Theo NHS)

Tác dụng không ngờ từ những phần của thực phẩm hay bị bỏ đi

Một số bộ phận của các loại thực phẩm như lá bông cải xanh, vỏ hành tây, vỏ cam, vỏ khoai tây... thường bị nhiều người bỏ đi khi chế biến món ăn. Tuy nhiên điều chúng có có nhiều lợi ích sức khỏe. 
1. Vỏ hành tây
Vỏ hành tây rất giàu quercetin - một chất có thể làm giảm huyết áp và ngăn chặn các động mạch bị tắc. Quercetin cũng được coi là chất thuộc nhóm chất chống oxy hóa nên có thể có tác dụng đáng kể trong việc chống viêm, kiềm chế việc sản xuất và giải phóng histamin và các nguồn dị ứng, gây viêm khác.
Có một số bằng chứng cho thấy nấu thịt với hành tây có thể giúp làm giảm lượng c hất gây ung thư tiết ra từ thịt do nhiệt độ cao, chẳng hạn như đồ nướng - chỉ cần nhớ bỏ vỏ của nó trước khi ăn.
Giá trị dinh dưỡng từ các phần bị bỏ đi của một vài thực phẩm 1
Ảnh minh họa
2. Lá bông cải xanh
Lá cây bông cải xanh là một nguồn tuyệt vời của carotenoids, vitamin A và C. Vì vậy, nó cũng rất tốt cho sức khỏe nếu được đưa vào chế độ ăn uống hàng ngày của bạn. Ngoài ra, cũng như các loại rau lá xanh khác, lá bông cải xanh cũng giàu chất xơ nên rất tốt cho tiêu hóa và kiểm soát cân nặng.
Giá trị dinh dưỡng từ các phần bị bỏ đi của một vài thực phẩm 2
Ảnh minh họa
3. Vỏ cam
Vỏ cam cực kì giàu chất xơ, flavonoid và vitamin nên cũng rất tốt cho cơ thể. Một hóa chất hoạt động trong vỏ cam (d - limonene) giúp làm giảm chứng ợ nóng và khó tiêu. Nồng độ vitamin C phong phú trong vỏ cam giúp tăng cường hệ miễn dịch và có thể giảm nguy cơ nhiễm trùng đường hô hấp.
Ngoài ra, chiết xuất từ ​​vỏ cam có thể được sử dụng như một chất tẩy rửa kháng khuẩn, chống côn trùng đốt hoặc làm trắng răng một cách tự nhiên. Pectin và chất xơ trong trong các lớp màu trắng dưới vỏ màu vàng của cam cũng có thể giúp kiềm chế sự thèm ăn và ngăn chặn sự thèm ăn trong nhiều giờ.
Giá trị dinh dưỡng từ các phần bị bỏ đi của một vài thực phẩm 3
Ảnh minh họa
4. Vỏ dưa hấu
Vỏ dưa hấu giàu citrulline, một acid amin góp phần vào sự giãn nở của các mạch máu và cải thiện lưu thông trong cơ thể. Nó cũng được coi là tác dụng cải thiện một số bệnh như rối loạn chức năng tình dục và bệnh thiếu máu hồng cầu hình liềm (các tế bào hồng cầu chứa hemoglobin hình dạng bất thường (dạng S) làm các tế bào có hình dạng chiếc liềm).
Một nghiên cứu năm 2003 của Bộ Nông nghiệp Mỹ, chất citrulline giúp loại bỏ nitơ trong máu, cũng được phát hiện trong vỏ dưa hấu. Bạn có thể gọt bỏ vỏ cứng của dưa hấu và dùng phần cùi để xay sinh tố nếu muốn bổ sung các chất dinh dưỡng từ thực phẩm này.
Giá trị dinh dưỡng từ các phần bị bỏ đi của một vài thực phẩm 4
Ảnh minh họa
5. Vỏ khoai tây
Theo Viện Dinh dưỡng và ăn uống Mỹ, vỏ khoai tây chứa một loạt vitamin nhóm B, vitamin C, sắt, canxi và kali, cùng với các chất dinh dưỡng khác. Bạn có thể lấy vỏ khoai tây rửa sạch xay nhuyễn nấu ăn để giúp hạ huyết áp .
Giá trị dinh dưỡng từ các phần bị bỏ đi của một vài thực phẩm 5
Ảnh minh họa
6. Vỏ bí đao
Theo đông y, toàn bộ cây bí đao, gồm: thân, lá, quả, vỏ quả và hạt đều là những vị thuốc tốt, không độc. Bình thường, chúng ta thường gọt bỏ vỏ bí đao khi chế biến nhưng thực tế, nó lại có lợi cho sức khỏe. Vỏ bí đao có công dụng dụng thanh nhiệt và có thể điều trị bệnh thận, bệnh phổi, bệnh tim gây ra bởi phù, đầy bụng, khó tiểu,… Dùng vỏ bí đao sắc với nước để rửa chân để trị mùi hôi chân . Đặc biệt, vỏ quả bí đao có tác dụng tiêu sưng, viêm, rất tốt cho những người mắc bệnh tiểu đường.
Giá trị dinh dưỡng từ các phần bị bỏ đi của một vài thực phẩm 6
Ảnh minh họa
7. Hạt chanh
Chanh là một loại quả thuộc họ cam quýt, có chứa đường, canxi, sắt và các vitamin B1, B2, A và đặc biệt là hàm lượng vitamin C rất cao. Hạt chanh cũng được sử dụng như một vị thuốc trong các bài thuốc chữa ho, giải độc rắn cắn, táo bón ...
Theo Tri thức trẻ

Ðừng để sán làm ổ trong não

Vừa qua, Bệnh Nhiệt đới Trung ương tiếp nhận một bệnh nhân nam ở Lạng Sơn bị sán não với khoảng 50 ổ sán trong não. Đây là ca bệnh được nhiều người quan tâm. Đáp ứng nhu cầu muốn tìm hiểu về bệnhsán não của đông đảo bạn đọc, báo Sức khỏe&Đời sống xin giới thiệu bài viết sau đây.
Thủ phạm gây bệnh sán não
Ấu trùng sán lợn gây bệnh mạn tính cho người với các tổn thương ở da, cơ, não... Bệnh ở da và cơ gọi là bệnh “người gạo”, ảnh hưởng tới thẩm mỹ là chính. Bệnh ở não gọi là sán não, có thể gây động kinh, co giật, rối loạn tâm thần, đột tử...
Một con sán dây lợn trưởng thành dài từ 2-3m, đường kính khoảng 1mm, có nhiều đốt. Một đốt sán già có thể chứa tới 55 nghìn trứng, những đốt già ở cuối thường rụng thành từng đoạn 5, 6 đốt liền nhau theo phân ra ngoài. Người là vật chủ chính của sán, còn lợn và các con vật nuôi khác như chó mèo là vật chủ phụ. Khi lợn ăn phải đốt sán hoặc trứng sán, trứng sán qua dạ dày đến ruột, ấu trùng chui qua thành ruột vào hệ tuần hoàn và đi khắp cơ thể lợn. Sau 2 tháng, ấu trùng tạo thành một nang có vỏ bọc ngoài, kích thước 17-20 x 7-10mm, lúc này con lợn bệnh được gọi là lợn gạo (cysticereus cellulosae). Trong các nang này có dịch màu trắng, có mẩu đầu sán với 4 giác và 2 vòng móc.
Hình ảnh ổ sán trong não trên phim chụp cắt lớp.     Các ổ sán trong não người bệnh.
Hình ảnh ổ sán trong não trên phim chụp cắt lớp. Các ổ sán trong não người bệnh.
Nếu người ăn phải trứng sán dây lợn theo thức ăn vào cơ thể, dưới tác dụng của dịch tiêu hoá, trứng từ các đốt sán già được giải phóng, hàng nghìn ấu trùng thoát ra khỏi trứng và chui qua thành ruột vào hệ tuần hoàn đi khắp cơ thể, vào các cơ, các mô, phát triển thành nang ấu trùng sán. Người có nang ấu trùng sán còn gọi là bệnh “người gạo”. Ấu trùng lên não làm ổ trong não gọi là bệnh sán não.
Biểu hiện của sán não và bệnh “người gạo”
Bệnh sán não xảy ra khi kén sán có ở não từ một đến nhiều ổ. Mức độ tổn thương nặng hay nhẹ phụ thuộc vào số lượng kén sán có trong não. Biểu hiện thường gặp là: bệnh nhân bị nhức đầu, buồn nôn hoặc nôn, cơn co giật (động kinh), liệt nửa người hoặc tê bì rối loạn cảm giác, khó ngủ hoặc mất ngủ, mờ mắt, tăng áp lực sọ não, suy nhược thần kinh, rối loạn tâm thần, bệnh nhân có thể bị đột tử.
Hầu hết bệnh nhân nhiễm sán não đến bệnh viện khám với biểu hiện đau đầu kéo dài hoặc bị co giật, điều trị tại tuyến cơ sở nhiều tháng, thậm chí nhiều năm không đỡ với chẩn đoán đau đầu, động kinh. Nhưng khi đi chụp cắt lớp, hình ảnh nang sán não dễ dàng được phát hiện, có những nang lớn từ 0,5-1cm. Nếu bị nang sán quá lâu, có thể để lại các nốt vôi hóa trong não.
Bệnh người gạo gồm các triệu chứng: ở da có các nang nhỏ, bằng hạt đỗ hoặc hạt dẻ, tròn, chắc, không đau, di động trên nền sâu và lăn dưới da, màu da ở trên nang vẫn bình thường. Các nang sán hay nổi ở mặt trong cánh tay nhưng có thể nổi ở bất kỳ vị trí nào và có tính chất đối xứng. Ở người bị bệnh lâu năm, các u nang sán sau nhiều năm sẽ bị vôi hoá, lúc này chụp phim Xquang có thể phát hiện được.
Ngoài ra, ấu trùng sán còn gây bệnh ở nhiều cơ quan khác. Ở mắt: nang ấu trùng có thể nằm trong hốc mắt, mi mắt, trong kết mạc, thuỷ tinh thể, tiền phòng, làm giảm thị lực hoặc bị mù tuỳ theo vị trí của ấu trùng trong mắt. Ở tim: nang ấu trùng ở cơ tim làm cho tim đập nhanh, tiếng tim bị biến đổi, bệnh nhân dễ bị ngất...
Xét nghiệm phân tìm thấy đốt sán và trứng sán; sinh thiết u nang ở da tìm thấy ấu trùng sán lợn. Chụp phim Xquang, chụp não thất hoặc soi đáy mắt phát hiện thấy u nang sán hoặc ấu trùng sán.
Điều trị không đơn giản
Bệnh nhân sán não cần được nhập viện điều trị để theo dõi chặt chẽ tiến triển của bệnh. Có thể dùng một trong hai loại thuốc diệt ấu trùng sán lợn ở não là: prazyquantel, albendazole; thuốc chống viêm corticoid nhằm mục đích làm giảm phản ứng viêm và quá mẫn do dùng thuốc diệt kén sán. Do tác dụng diệt ấu trùng sán của thuốc sẽ xuất hiện một số thay đổi về cấu trúc của kén sán và tổ chức nhu mô não. Khi thuốc ngấm vào kén sán sẽ làm kén sán trương lên, kích thước có thể gấp 3 lần ban đầu. Cấu trúc màng của kén sán cũng thay đổi, dịch nội kén sán thoát dần ra ngoài kéo theo protein ra nhu mô não, kén sán xẹp nhỏ dần. Khi các protein này gây phản ứng với não và phản ứng viêm dữ dội dẫn đến phù não và các phản ứng khác của cơ thể, có thể dẫn đến tử vong. Corticoid được sử dụng trước khi uống thuốc diệt ấu trùng sán não 5 ngày và duy trì trong suốt các đợt điều trị.
Phẫu thuật: đặt dẫn lưu não thất trong trường hợp kén sán làm tắc nghẽn lưu thông dịch não tủy, gây não úng thủy; phẫu thuật lấy kén sán nếu kén sán trong nội nhãn cầu. Sau phẫu thuật phải tiếp tục điều trị nội khoa.
Phẫu thuật u nang ở da để giải quyết yếu tố thẩm mỹ hoặc u nang chèn ép các dây thần kinh.
Lời khuyên của bác sĩ
Sán não là bệnh rất nguy hiểm, nhưng phòng tránh được khi bạn có hiểu biết về bệnh này. Bạn đừng để sán làm ổ trong não với các biện pháp phòng tránh sau đây: thực hiện ăn chín uống sôi, không ăn tiết canh lợn, lòng lợn, gỏi, thịt lợn tái... không ăn thịt lợn gạo, không ăn sống hoặc tái các loại rau trồng dưới nước như rau ngổ, rau muống, rau cần... mà phải nấu chín kỹ mới ăn; rửa tay trước khi ăn và sau khi đi vệ sinh; vệ sinh môi trường sạch sẽ; xây hố xí hợp vệ sinh; không đại tiện bừa bãi; không nuôi lợn thả rông...; dùng thuốc tẩy sán dây lợn khi đã bị nhiễm sán.

ThS. Bùi Quỳnh Nga

Rau quả ngăn ngừa lão hóa

Nguyên tắc của chế độ dinh dưỡng cơ bản ngăn ngừa sự lão hóa bao gồm chế độ ăn đủ năng lượng, cân đối các chất dinh dưỡng và tăng cường sử dụng thực phẩm giàu chất chống ôxy hoá. Trong đó rau quả đóng vai trò quan trọng.
Vitamin E
Vitamin E là chất chống ôxy hóa tan trong chất béo phong phú nhất trong cơ thể. Đây là một trong những chất chống ôxy hóa phá hủy chuỗi hoạt động của gốc tự do hiệu quả nhất, nhất là ôxy hóa chất béo. Do thành phần cấu tạo não và màng tế bào chủ yếu là chất béo nên chất chống ôxy hóa quan trọng nhất cho não và tế bào chính là vitamin E. Ngoài ra, vitamin E còn có tác dụng rất rõ trong việc phòng ngừa bệnh tim mạch, giảm sự mệt mỏi, suy nhược.

Vitamin C có nhiều trong súp lơ, ớt và các loại quả cam, ổi, dâu tây...
Rau quả ngăn ngừa lão hóa




















Những thực phẩm giàu vitamin E là đậu tương, giá đỗ, vừng, lạc, ngô hạt, cà rốt, mầm lúa mạch, hạt hướng dương, quả bơ, đu đủ, cà chua, các loại rau lá xanh,…
Vitamin C
Vitamin C là chất chống ôxy hóa tan trong nước phong phú nhất trong cơ thể, hoạt động chủ yếu ở dịch tế bào, hỗ trợ cho hệ miễn dịch, tạo ra hàng rào chống lại các gốc tự do - nguyên nhân dẫn tới sự lão hóa sớm. Vitamin C có nhiều trong rau quả tươi, đặc biệt là bưởi, cam, táo, ổi, sơ-ri, cóc chín, đu đủ chín. Súp lơ cũng là loại rau chứa vitamin C và carotene chống ôxy hóa, giúp chống lão hóa. Bắp cải cũng chứa nhiều vitamin C và chất xơ, thúc đẩy sự nhu động của vị tràng, giữ cho hệ thống tiêu hóa được được thông suốt, hỗ trợ thải độc.
Lycopene
Lycopene là một chất chống ô xy hóa có trong cà chua giữ cho làn da trẻ, giảm nguy cơ bệnh tim và một số bệnh ung thư. Cà chua cũng chứa sắt giúp ngừa bệnh thiếu máu và mệt mỏi. Lycopene cũng có trong bắp cải đỏ và dưa hấu.
Beta-caroten
Beta-caroten là chất chống ôxy hóa tan trong chất béo, có nhiều trong các loại củ quả có màu vàng hoặc cam (cà rốt, bí đỏ, đu đủ chín, xoài chín…) hoặc rau lá xanh đậm (cải thìa, rau muống, rau ngót, rau lang, rau dền, bông cải xanh).
Beta caroten là tiền chất vitamin A, khi hấp thu vào cơ thể nó được chuyển thành vitamin A. Ngoài những tác dụng như vitamin A, nó không gây độc tính quá liều như vitamin A và điều đặc biệt là beta caroten khử các gốc tự do tốt hơn vitamin A rất nhiều. Nhiều nghiên cứu đã chứng minh, tỷ lệ beta caroten trong thức ăn gắn liền với việc giảm nguy cơ ung thư và trẻ hóa làn da.

Việt An
http://suckhoedoisong.vn/lam-dep/rau-qua-ngan-ngua-lao-hoa-20140608082637218.htm